Chữ Nôm:
- Đạo Ông Giảng tập của Đặng Công Hứa (văn lục bát, chép tay, không đề năm sáng tác).
- Trần Quản cơ dữ Gia Nghị binh của Vương Thông (viết năm Kỷ dậu (1809)không rõ ai chép lại).
- Cáo thị cổ tích của Trần Quang Nhơn (bị mất đoạn sau, không rõ năm viết và không rõ ai sao chép).
- Mùa đông phưởng phất gió tây – khuyết danh (văn lục bát, do Lê Văn Hứa chép lại năm Ất mão 1915).
Chữ Hán:
- Đại Nam nhất thống chí
- Đại Nam Chánh biên liệt truyện
- Gia Định thành thông chí.
- Mộ chí, bài vị, biển thờ tại núi Sam và Tòng Sơn.
- Bản triều bạn nghịch liệt truyện.
Chữ Quốc Ngữ:
- Sấm Giảng người đời (Sư Vãi Bán Khoai – Nhà in Nguyễn Trung Trực, 1949).
- Kim Cổ Kỳ Quan (Bổn cũ soạn lại, rách mất bìa).
- Bổn chánh Kim cổ kỳ quan (tái bản 1969).
- Giảng Phật Thầy (bản chép tay năm 1941)
- Giảng Tòng Sơn (bản chép tay rất cũ, không đề năm).
- Sấm Giảng Thi Văn toàn bộ (Đức Huỳnh Giáo Chủ - BPTGLTU, 1965).
- Nhận thức Phật Giáo Hòa Hảo (NVH – Hương Sen x.b.1969).
- Thất Sơn mầu nhiệm (Dật Sĩ và NVH Liên Chính x.b.1955).
- Đức Phật Thầy Tây An (Vương Kim- Đào Hưng, Long Hoa x.b.1954)
- Cuộc khởi nghĩa Bảy Thưa (NVH. Tân Sanh x.b.1956).
- Việt khẩn hoang xứ Nam Kỳ dưới triều Nguyễn (Tiên Đàm, Tri Tân từ số 1 đến 29-1941)
Chữ Pháp:
- Les societes secrectes en terre d’An-nam, G. Coulet, Sài Gòn, Ardin, 1926.
- Monographie de la province de Long Xuyên – Edition du Moniteur d’indochine – Hà Nội 1930.
- Monogeaphie de la province de Châu Đấc (mất bìa)
Gửi ý kiến của bạn